Xài gói cước nào?
13-03-2014
Du học sinh nên dùng gói cước nào ở Nhật
Các bạn du học sinh Việt Nam nên sử dụng gói cước nào ở Nhật thì rẻ? Ở Nhật có 3 nhà mạng là Docomo, AU, Softbank. Docomo thì gói cước có thuê bao cao (thường từ 5000 yên trở lên) nhưng nhiều ưu đãi và chất lượng tốt, phù hợp với người đi làm. Dưới đây là một số gói cước giá rẻ mà các bạn du học sinh nên chọn.
Gói cước ホワイトプラン (White Plan) của Softbank
Xem chi tiết ở đây. Đây có lẽ là gói cước rẻ nhất.
Thuê bao: 934 yên/tháng
Gọi tới điện thoại Softbank:
Từ 1:00 ~ 21:00: Miễn phí
Từ 21:00 ~ 1:00: 20 yên/30 giây
Gọi sang thuê bao hãng khác: 20 yên/30 giây
Để có thể sử dụng mail thì bạn phải đăng ký S! Basic Pack, giá 300 yên/tháng. Tổng cộng sẽ là 1234 yên/tháng.
Các điều khoản chú ý:
2年契約(自動更新)となり、更新月(契約期間満了の翌請求月)以外の解約などには契約解除料9,500円がかかります。
契約期間は適用開始となった日から翌請求月末までを1ヵ月目として計算します。
Tức là, hợp đồng là 2 năm và tự động làm mới hợp đồng. Nếu bạn hủy hợp đồng ở thời điểm khác tháng làm mới hợp đồng (tức là tháng yêu cầu thanh toán sau ngày kết thúc hợp đồng) thì bạn sẽ mất phí hủy hợp đồng 9500 yên.
Thời hạn hợp đồng sẽ tính tháng đầu tiên là ngày bắt đầu áp dụng cho tới cuối tháng yêu cầu thanh toán vào tháng sau.
(C) yurika.saromalang.com
Nếu dùng Internet
Bạn phải đăng ký gói パケットし放題 (Paketto shihoudai), tùy lượng sử dụng mà biến thiên từ 980 yên/tháng tới 4200 yên/tháng. Nếu bạn sử dụng xả láng thì tối đa là 4200 yên/tháng.
Tiền đăng ký thuê bao (契約事務手数料)
Khi bạn đăng ký, bạn phải trả tiền đăng ký thuê bao. Số tiền là 3150 yên (đã có thuế).
Tiền điện thoại
Tiền điện thoại tính riêng nhưng bạn có thể chọn loại 0 yên. Thường tiền điện thoại sẽ thế này:
Số tiền máy phải trả hàng tháng, giả sử 2500 yên/tháng
Số tiền được miễn phải trả do bạn ký hợp đồng 2 năm, ví dụ 2000 yên/tháng
Số tiền thực tế trả hàng tháng: 2500 - 2000 = 500 yên/tháng
(Loại 0 yên: Thường là ví dụ tiền máy hàng tháng là 1000 yên và bạn được miễn 1000 yên luôn, nên còn 0 yên.)
Bạn phải chú ý cách tính này. Nếu bạn hủy hợp đồng, bạn phải trả tiền máy trong các tháng còn lại. Ví dụ bạn dùng 6 tháng, thì số tháng còn lại trong hợp đồng là 2 năm - 6 tháng = 18 tháng. Nhưng tiền máy phải trả không phải là 500 yên/tháng nhé, mà là 2500 yên/tháng. Lý do: Vì bạn hủy hợp đồng trước thời hạn nên phần được miễn cũng bị hủy. Hãy chú ý điều này vì nếu bạn mua điện thoại có tiền phải trả hàng tháng mắc và được miễn nhiều mà hủy hợp đồng thì số tiền bạn phải trả khá lớn đó. Do đó, dùng điện thoại rẻ (tiền máy phải trả hàng tháng thấp) thì tốt hơn.
(C) yurika.saromalang.com
Hãng AU: Gói LTEプラン
Giá thuê bao: 934 yên/tháng nếu áp dụng option giảm giá cho mọi người >> Chi tiết
Chú ý là: Áp dụng option giảm giá này thì bạn cũng phải ký hợp đồng 2 năm như Softbank ở trên. Nhờ thế, được giảm nửa thuê bao còn 934 yên/tháng. Về cơ bản giống gói cước của Softbank ở trên, cũng gọi miễn phí cho nội mạng từ 1:00 ~ 21:00.
Còn nếu không áp dụng option thì bạn trả 1,868円 (yên)/tháng. Và để sử dụng Email/Internet thì phải đăng ký thêm option LTE NET giá 300 yên/tháng.
Giảm giá cho học sinh, sinh viên: 学割 gakuwari
Cái hay của AU là hỗ trợ khá nhiều cho học sinh, sinh viên, gọi là gakuwari (giảm giá cho học sinh). Ví dụ, bạn đăng ký option gakuwari thì được miễn phí cước thuê bao trong 3 năm >>chi tiết. Khá ngon lành đúng không? Vì thế, khá nhiều học sinh, sinh viên sử dụng AU.
Hạn đăng ký gakuwari: 16/1 ~ 1/6
Cần tìm hiểu cách tính cước gọi
Ví dụ thế này, bạn được miễn phí cước nội mạng từ 1 giờ sáng tới 9 giờ tối. Thế nếu bạn gọi lúc 8 rưỡi tối và gọi tới 9 rưỡi tối thì sao. Cuộc gọi đó là 60 phút, nhưng 30 phút nằm ở phần miễn phí và 30 phút ở phần sau có tính cước. Thế thì bạn bị tính cước cho cả 60 phút hay chỉ 30 phút? Cần tìm hiểu kỹ càng để tránh mất tiền oan.
Đáp án: 30 phút. Chính xác hơn thì được miễn phí tới thời điểm 21:00:30 vì tính theo block 30 giây mà.
(C) Yurica