3. Visa định trú (người định trú)

Thường gọi là 定住ビザ teijuu biza [định trú visa] nhưng tên gọi đúng là 定住者ビザ teijuusha biza [định trú giả visa], tức là visa của người định trú (cư trú lâu dài) tại Nhật Bản.

Xin visa định trú thường tốn rất nhiều thời gian và bị xét rất kỹ nên không phải trường hợp nào cũng thành công. Tuy nhiên, nếu có visa định trú thì không bị giới hạn hoạt động nên có thể xin làm thêm thoải mái (thậm chí thất nghiệp cũng không sao).

Visa định trú là gì?

Đây là giải thích của trang http://krh-office.com:

一般には定住ビザと略されて言われておりますが、法務大臣が特別な理由を考慮し一定の在留期間を指定して居住を認める者のための在留資格(ビザ)とされており、特別な事情がある場合に日本で在留したときに申請します。ビザの在留期限は1年、3年が規定されており、在留活動に制限はありませんので、就労も自由に可能であります。

Đây là tư cách lưu trú (visa) dành cho người được bộ trưởng pháp vụ cho phép cư trú có chỉ định thời gian nhất định có xem xét tới lý do đặc biệt và đăng ký khi đang lưu trú tại Nhật Bản trong trường hợp có sự tình đặc biệt. Thời hạn lưu trú của visa là 1 năm, 3 năm và không có giới hạn trong hoạt động lưu trú nên có thể thoải mái xin việc làm.

Các ví dụ về visa định trú

Người tị nạn

Ví dụ người tị nạn thuyền nhân từ Đông Dương sau năm 1975 là visa định trú.

Mang con riêng từ nước ngoài tới Nhật

Ví dụ người kết hôn với người Nhật và ở Nhật theo visa kết hôn với người Nhật, muốn mời con riêng với chồng cũ ở nước ngoài sang cùng sống tại Nhật.

Đã ở Nhật bằng visa kết hôn với người Nhật nhưng đã li hôn

Trước đây lưu trú ở Nhật bằng visa kết hôn nhưng vì lý do cá nhân mà đã li hôn nhưng vẫn muốn ở lại Nhật.

Nuôi con ruột ở Nhật

Trước đây đã kết hôn với người Nhật và ở Nhật bằng visa kết hôn tuy nhiên đã li hôn. Dù vậy vẫn muốn ở lại Nhật để nuôi con ruột. Vì đã li hôn nên visa kết hôn không gia hạn được nữa. Trường hợp này phải xin visa định trú và chờ kết quả.

(C) Yurika